Để
sinh viên
đăng nhập vào hệ thống đăng ký học trực tuyến
Hãy liên lạc với chúng tôi để có Tên đăng nhập và Mật khẩu truy cập vào hệ thống xem Demo
Hotline: 0912 149 725
Đáp ứng
:
Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày
15
tháng 8năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra
và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2.
Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ
chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học,
học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt
là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1.
Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương
trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh
giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình
độ đào tạo của giáo dục đại học.
2.
Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình
khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi
chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một
vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ;
kiểu 2 văn bằng).
3.
Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối
kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1.
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận
tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn
học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố
trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ.
Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ
theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của
môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn
học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng
do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a)
Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến
thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên
phải tích lũy;
b)
Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến
thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn
của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự
chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi
chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉđược
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành,
thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45
- 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận
tốt nghiệp.
Đối
với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để
tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ
chuẩn bị cá nhân.
Hiệu
trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với
từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.
4.
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã
được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình
được quy đổi thành 1 tín chỉ.
5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời
gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến
20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường,
Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy
của trường.
Tuỳ
theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện
cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp
thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1.
Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào
đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).